Skip to content

TIN TỨC PHONG THUỶ

Nhập Môn Mai Hoa Dịch Số (4)

08:20 26/05/2021 - Tác giả: Thúy Hằng

 

 

MAI HOA DỊCH SỐ Bài 4 (Hết)

Bai 1-1Thể và Dụng

trong quẻ

Mai Hoa

- SimPhongThuy.Vn

- KHẢM QUÁI (6)

Maihoa- Q Kham

- Thuộc hành Thủy. Gồm 8 quẻ Khảm dưới đây, mang tính vạn vật hung kiết như sau :

- Thiên thời : Mưa, mặt trăng, tuyết rơi, sương mù.

- Địa lý : hướng chánh Bắc, nơi sông hồ, khe rạch, suối, giếng nước. Nơi đất ẩm thấp, sình lầy.

- Người : thứ nam (ở giữa), người giang hồ, người sống trên ghe thuyền, quân trộm đạo.

- Tính tình : bề ngoài tỏ ra mềm mỏng nhưng trong lòng đầy mưu kế gian manh, thường mượn gió bẻ măng, lòng đầy ích kỷ và nham hiểm.

- Thân thể : Tai, thận và máu huyết.

- Thời gian : Mùa Đông tháng 11, năm tháng ngày giờ : Tý. Ngày tháng : 1 và 6

- Động vật : Heo, cá và những động vật sống trong nước như tôm, cua, ốc, hến v.v…cham diem sim

- Tịnh vật : Trái cây có nước (dừa), vật có hột (mít, sầu riêng, xoài v.v…), Đồ vật hình vòng cung, những chai sành sứ đựng rượu, đựng nước.

- Nhà cửa : nhà hướng về chánh Bắc, ở gần nơi có nước, nếu ở nhà sàn hay thủy tạ hay ở gần sông biển, nơi ẩm thấp.

- Gia đạo : thường không yên ổn, vợ chồng bất hòa, ám muội, đề phòng trộm cướp vào nhà.

- Hôn nhân : có tài lộc khi gả về cho thứ nam, nam giới nên ở rể hay ở riêng về hướng Bắc. Hôn sự nên làm lễ thú phạt mới bền. Không nên cưới hỏi vào những tháng tứ mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi).

- Ăn uống : thịt heo, cá, rượu, vị lạnh, hải vị, thức ăn nguội, thức có máu (huyết bò, huyết heo…), trái cây có hột, vật sống dưới nước, nhiều xương.

- Sinh sản : thường nguy hiểm khi sinh nở, thai con dạ tốt nhất là thứ nam, những tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi không có lợi mà thêm tổn thọ, tổn tài. Khi sinh đi theo hướng Bắc.

- Cầu danh, lợi : có tai hãm, bất lợi. Nền cầu về những nơi thuộc sông nước. Nuôi thủy, hải sản đắc địa hay sản xuất nước giải khát. Đề phòng có nữ tiểu nhân phá phách, mất trộm, hay tai tiếng.

- Mưu vọng : không nên mưu sự chuyện gì vì không thành công. Vào Thu – Đông nếu có mưu sự cũng vừa tầm, dưới tay mới đem lợi lôc vê.

- Giao tế : nên gặp nhau nơi có sông nước, biển hồ, bàn những việc thuộc cá, muối, nước uống sẽ thành.

- Xuất hành : không nên đi xa, đi bằng thuyền bè đường sông sẽ hợp hơn đường bộ.

-Bệnh tật : về tai, tim, thận, dạ dày, hay cảm gió, lạnh bụng và máu huyết.

- Quan sự : có tiểu nhân quấy rối khó thắng kiện, gặp nguy nan, khốn đốn.

- Mộ phần : Huyệt hướng Bắc tốt.

- Số thích hợp : 1 – 6

- Ngũ sắc : hợp màu đen

- Ngũ vị : chất mặn và chua.

- CẤN QUÁI (7)

Maihoa- Q Can- Thuộc hành Thổ. Gồm 8 quẻ Cấn bảng dưới đây, mang tính vạn vật hung kiết như sau :

- Thiên thời : Mây mù, khí bốc từ núi lên.

- Địa lý : hướng Đông Bắc, gần vách núi, gò động, các nơi chôn cất (nghĩa trang).

- Người : thứ nam, người nhàn rỗi, người ở núi.

- Tính tình : tiến thối không nhất quán, tâm tính tráo trở, thích nơi vắng vẻ, tĩnh mịch.

- Thân thể : Tay, ngón tay, sống mũi, lưng, và cương.

- Thời gian : Thuộc tháng Đông Xuân tháng chạp, năm tháng ngày giờ : Sửu, hay thuộc về Thổ, ngày thích hợp 7, 5 và 10 âm lịch.

- Động vật : cọp (hổ), gấu, những gia cầm có cánh, những con vật có mỏ đen.

- Tịnh vật : đất, đá, dưa, vật màu vàng, vật ở trong đất (quặng, mỏ)

- Nhà cửa : nhà thuộc hướng Đông Bắc, gần núi đá, gần đường lô, đường cái.

- Gia đạo : người trong nhà không hòa thuân, bât ôn, gây trở ngại cho công viêc. Mùa Xuân thường lo lăng.

- Hôn nhân : khó thành tựu hoặc lớn tuổi mới có hôn sự chính thức. Có lợi khi lấy thứ nam, nên lấy người xa nơi chôn nhau cắt rún. Mùa Xuân không nên cưới hỏi.

- Ăn uống : những gì sống từ đất, thịt loài thú ngoài gia cầm, măng tre ở đồng, các món ăn thuộc đồng quê.

- Sinh sản : sinh khó ách nạn nguy hiểm. Không nên sinh vào mùa Xuân, khi sinh đi hướng Đông Bắc có lợi.

- Cầu danh, lợi : trắc trở ít thành công, nên đi về hướng Đông Bắc, chốn núi rừng, nghề thích hợp về rừng (kiểm lâm), thợ săn thú.

- Mưu vọng : mưu sự đều không đúng sở cầu sở nguyện, tiến lùi cứ phân vân.

- Giao tế : nên bàn về đất đai, mùa Xuân thường bất thành, có nhiều trở ngại khi giao tiếp.

- Xuất hành : trở ngại không nên đi xa bằng đường bộ.

-Bệnh tật : tật tay, ngón tay, ở tì vị.

- Quan sự : có quý nhân giúp cũng không thành, thưa kiện thường kéo dài hao tốn, đừng nên dính líu.

- Mộ phần : Huyệt tại hướng Đông Bắc, táng vào mùa Xuân không có lợi. Mộ nên gần núi đá, đường lộ.

- Số thích hợp : 5 – 7 – 10

- Ngũ sắc : hợp màu vàng.

- Ngũ vị : những chất ngọt.

- KHÔN QUÁI (8)

Maihoa- Q Khon- Thuộc hành Thổ. Gồm 8 quẻ Khôn dưới đây, mang tính vạn vật hung kiết như sau :

- Thiên thời : Mây u ám, khí mù.

- Địa lý : chọn hướng Tây Nam, bình nguyên làng mạc.

- Người : mẹ vua, bà lão, người nông dân, người đồng hương,người có bụng bự, nhân chứng.

- Tính tình : nhân hậu nhưng hẹp hòi, ích kỷ, nhu nhược trước mọi người.

- Thân thể : thịt bụng, lá lách, dạ dày.

- Thời gian : Những tháng tứ mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, năm tháng ngày giờ : Mùi, Thân. Ngày tháng hợp : 5 – 8 – 10.

- Động vật : con trâu, ngựa cái.

- Tịnh vật : những vật mềm, hình vuông, vải tơ lụa, ngũ cốc, xe, búa, đồ sành sứ.

- Nhà cửa : nhà trệt, nền đất, về hướng Tây Nam, nơi yên tĩnh có khoảng trống rộng rãi chung quanh.

- Gia đạo : âm thịnh nhưng yên ổn hạnh phúc, vào mùa Xuân có xung khắc.(xem sim hợp tuổi)

- Hôn nhân : vợ chồng đồng hương có lợi lộc mang đến, hoặc cưới gả với người góa vợ góa chồng. Mùa Xuân không có lợi trong cưới hỏi.

- Ăn uống : thịt trâu, bò, thú nuôi ở đất, thức ăn uống có vị ngọt, những món đồng quê (khoai lang, bắp nướng, cá lóc nướng trui, bún sáo măng…).

- Sinh sản : dễ sinh con. Mùa Xuân có tổn thất hay bất lợi cho cha mẹ, có sinh đi về hướng Tây Nam.

- Cầu danh, lợi : ở hướng Tây Nam có lợi về đất đai. Nghề nghiệp thích hợp cán bộ địa chính, xây dựng, thầy phong thủy. Mùa Xuân thường không như ý.

- Mưu vọng : mưu sự chuyện gì cũng khá thành công, nhất là mua bán đất đai, ruộng vườn; hãy giữ tính khiêm nhường ít nói sẽ có lợi hơn khi nói nhiều.

- Giao tế : gặp vào mùa Thu thường thất bại, vào mùa Xuân sẽ khá thành công, nhất là bàn công việc về cây cối đồ dùng bằng gỗ, vật mỹ nghệ bằng tre, trúc.

- Xuất hành : đi về hướng Tây Nam, đi đến những vùng chưa đô thị hóa băng đường bộ, mùa Xuân bất lợi về tiền bạc, và thường xảy ra tai nạn

-Bệnh tật : ở bụng và tỳ vị, kém ăn, ăn không tiêu.

- Quan sự : được cảm tình với người thừa hành công vụ, những người chung quanh nên mọi việc hanh thông trở lại

- Mộ phần : nên táng nơi đất ruộng, bằng phẳng nhưng chỗ thấp. Táng vào mùa Xuân bất lợi.

- Số thích hợp : 5 – 8 – 10.

- Ngũ sắc : hợp màu vàng và đen.

- Ngũ vị : những chất ngọt nhất là mía, đường.

Sau khi đã đã toán quẻ bạn đã có quẻ Thượng và Hạ với các trị số của quẻ đơn, bạn muốn xem về nhà cửa thì so sánh mục “Nhà Cửa” giữa 2 quẻ Thuận hay Nghịch. Nếu THUẬN là tốt còn NGHỊCH tức xấu.

- THỂ VÀ DỤNG

Mai Hoa Dịch Số lấy năm tháng ngày giờ cho bất cứ việc gì, từ bản mệnh hay mọi viêc cần được phân tích cho tính cát hung.

Nên chỉ lấy Thể và Dụng làm cách giải đoán trong các nguyên tắc toán số, không cần lập lá số chằng chịt những tên tinh đẩu như Tử Vi, hay rườm rà như Hà Lạc, Tử Bình.

Môn Mai Hoa lấy chính quẻ làm Thể, tức chủ một sự việc đang quan tâm, biến quẻ là Dụng, tức diễn giải tính cát hung của sự việc, còn quẻ Hổ là chỉ trung gian, bổ sung cho chính quẻ và biến quẻ, tức xác định và tăng giảm tính chất của chủ đề tại Thể.

Trong các cách giải đoán môn Mai Hoa, các nhà chiêm bốc thường lấy ngũ hành sinh khắc, tính cho Thể và Dụng để tìm thấy tính hung kiết ngay tức thì.

DỤNG KIỀN :

- Sinh Thể : công việc có sự vui đến như dự án, thưa kiện, cưới hỏi, tài lộc, chức vị đều thành công, thành đạt. Có lợi về kim quỹ, có quý nhân, người cao tuổi giúp đỡ từ tinh thần đến vật chất.

- Khắc Thể : có triệu chứng lo lắng về công việc, hay gặp buồn phiền trong gia đạo, có thể bị trộm cướp, hao tài, tốn của. Tâm tư thường không ổn định vì đang lỗi với những người trên trước.

DỤNG ĐOÀI :

- Sinh Thể : tài lộc nằm ở hướng Tây hoặc do người từ hướng Tây đem đến. Nhận nhiều tin vui từ bạn bè và người trong thân tộc, hội họp có lộc ăn uống vui vẻ.

Công việc nên kinh doanh về ngành kim ngân, vàng bạc (tiệm vàng, tín dụng, thị trường chứng khoán) sẽ đem đến nhiều lợi lộc.

- Khắc Thể : không có tài lộc đến, lại mang khẩu thiệt, thị phi, tai tiếng, nhiều sự rối ren trong công việc. Có tiểu nhân quấy nhiễu từ trong gia đạo đến ngoài xã hội. Coi chừng bị hình thương, tai nạn xe cộ khiến có thương tích, hoặc do ăn uống sinh bệnh.

DỤNG LY :

- Sinh Thể : có tài lộc về hướng Nam, hay có người từ hướng Nam mang đên. Tin mừng về văn chương, thơ phú hay nghề nghiệp, làm những nghề liên quan đến bếp lửa như xưởng đúc kim, bếp ăn, sử dụng đa số bằng đồ dùng kim loại rất có lợi trong sự nghiệp.

- Khắc Thể : bị quấy rối hay gặp hỏa hoạn. Có nhiều âu lo từ hướng Nam đưa đến, liên quan đến quan sự, không thắng được nếu sự việc có dính đến thiếu nữ (thuộc hàng gái thứ), thơ văn, lửa, màu đỏ, màu tía, kim khí… Vì có kẻ tiểu nhân ném đá giấu tay, nên đừng nên nóng tính mà gây ra họa lớn khó chữa.

DỤNG CHẤN :

- Sinh Thể : có lợi khi khai thác những sản phẩm về rừng mà phát phú quý. Có tin mừng trong nghề nghiệp do từ hướng Đông đưa đến, kinh doanh mua bán về lâm sản, đặc sản rừng sẽ có lợi nhuận cao. Người đứng vai trưởng nam sẽ may mắn khi Dụng sinh Thể.

- Khắc Thể : Thường lo lắng sợ sệt, trong lòng không yên ổn. Gia đạo lắm tai biến sinh chuyện buồn phiền, vợ chồng bất hòa. Tài lộc mất mát, hao tổn do chuyện kinh doanh, có kẻ từ hướng Đông đến quấy nhiễu. Coi chừng bị rắn cắn đến thập tử nhất sinh.

DỤNG TỐN :

- Sinh Thể : chủ thể thuộc Mộc nên có ảnh hưởng tốt những gì thuộc về lâm sản (cây cối, thú rừng), nhưng phải ở về hướng Đông Nam mới thật sự đắc quẻ.

Có người mang tài lộc và cả chuyện hỉ sự đến nhà. Kinh doanh nghề trà, cà phê là hợp, vì những ngành hàng này thuộc thảo mộc.

- Khắc Thể : Mưu sự thường không thành trong mùa Thu, có người tranh thương trong kinh doanh, nếu có tư tưởng bất nhất sẽ thất bại trong công việc, cần dứt khoát không nhu nhược, mềm mỏng sẽ gặp bất lợi.

DỤNG KHẢM :

- Sinh Thể : Có người từ miền sông biển, ao hồ hay từ hướng Bắc đến đem tin mừng cho chủ thể. Kinh doanh về thủy hải sản sẽ đem đến nhiều lợi nhuận, hoặc đóng ghe thuyền, dệt lưới đánh cá đều thành công, và những nghề thuộc về Thủy, như nước giải khát, rượu bia, nước mắm …

- Khắc Thể : Có hiểm họa, trộm cướp nếu đi trên sông nước về hướng Bắc, vào những tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Đề phòng người sống bên sông biển gây thù chuốc oán, hay do từ bia rượu mà thành, bị hại khi ăn uống, hay khi trà dư tửu hậu gây ra khẩu thiệt.

DỤNG CẤN :

- Sinh Thể : có công việc hay người từ hướng Đông Bắc đem đến nhiều tin vui, nhất là tài lộc, đắc thể khi kinh doanh đất đai, những thú nuôi trên đất và cả cây cối. Gia đạo yên vui, mọi sự yên ổn và đều có hậu tốt.

- Khắc Thể : trăm việc đều gặp trở ngại, hao tài về những việc liên quan đến người nhàn rỗi (thường hay bất thiện, dã tâm), những người thuộc hàng thứ nam hay người từ rừng núi trở về. Đề phòng tai họa từ hướng Đông Bắc trong ba tháng mùa Xuân, hay mộ phần ông bà cha mẹ không yên ổn vì sụp lỡ.

DỤNG KHÔN :

- Sinh Thể : rất vui mừng với tin về đất đai (nhất là về ruộng rẫy, hoa màu), có người đồng hương quý mến đem chuyện hỉ sự đến nhà. Sẽ có nữ nhân đến làm lợi cho chủ thể. Kinh doanh ngành hàng rau quả, vải lụa sẽ thành đạt.

- Khắc Thể : có lo lắng về đất đai, ruộng vườn hoặc bị tiểu nhân hãm hại. Vợ hiêp đáp chông, có nữ nhân quây rôi trong gia đạo khiến không yên ổn trong công việc. Mùa Xuân đề phòng bị trộm viếng, nếu kinh doanh ngành tơ lụa dễ bị thất thoát, kinh doanh về ngũ cốc sẽ thua lỗ nặng.

- VƯỢNG VÀ SUY

Khi đã tính sinh khắc trong Dụng và Thể, khi xem môn Mai Hoa còn tính đến vượng và suy, tức môn “Quái khí tượng” gồm 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông.

- Mùa Xuân quẻ Tốn – Chấn (Mộc) vượng sinh Thể, mùa Thu suy nên khắc Thể.

- Mùa Hạ quẻ Ly (Hỏa) vượng sinh Thể, mùa Đông suy nên khắc Thể.

- Mùa Thu quẻ Kiền – Đoài (Kim) vượng sinh Thể, mùa Hạ suy nên khắc Thể.

- Mùa Đông quẻ Khảm (Thủy) vượng sinh Thể, bốn tháng tứ quý (còn gọi là tứ mộ) Thìn, Tuất, Sửu, Mùi suy nên khắc Thể.

- 4 tháng tứ quý Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc quẻ Cấn – Khôn (Thổ) vượng sinh Thể, mùa Xuân suy nên sẽ khắc Thể.

Khi khí vượng mà gặp sinh Thể là đại cát, gặp khắc Thể sẽ xấu, nếu Thể đã suy còn gặp khắc thì đại hung. Còn Thể suy nhưng được Dụng sinh sẽ bớt tính hung.(xem sim có hợp với mình không)

- THẬP ỨNG

Bai 1-3Gồm : 1. Chính ứng, 2. Hỗ ứng, 3. Biến ứng, 4. Phương ứng (hướng), 5. Nhật ứng, 6. Khắc ứng, 7. Ngoại ứng, 8. Thiên thời ứng, 9. Địa lý ứng và 10. Người ứng.

1- Chính ứng : là do chính quẻ ứng ra theo lời tượng 64 quẻ Dịch. Tính cát hung còn tùy thuộc vào 2 quẻ Thể và Dụng sinh ra từ biến quẻ.

2- Hỗ ứng : từ quẻ Hỗ ứng ra từ lời tượng 64 quẻ Dịch, làm tăng giảm ý quẻ, tính chất hung kiết.

3- Biến ứng : từ quẻ biến ứng ra, căn cứ vào 2 quẻ đơn thượng và hạ lấy làm Thể và Dụng, tính ra mọi sự cát hung.

4- Phương ứng (hướng, vị trí phương vị) : lấy Thể làm chủ thể, từ hướng nào đến, nếu sinh Thể hay bình hòa với với Thể là tốt, nếu khắc Thể là xấu.

5- Nhật ứng : cũng lấy Thể làm chủ thể, xem ngày (thuộc Dụng) có sinh Thể không (ngày lấy cung mệnh trong Lục thập hoa giáp để đoán). Nếu sinh Thể hay bình hòa là tốt, còn khắc Thể sẽ xấu.

6- Khắc ứng : thuộc về biện chứng và tam suy luận trong thuyết Ngũ hành sinh khắc.

Thí dụ : Thổ khắc Thủy, Thủy hao nhưng Thổ cũng kiệt, bên khắc và bị khắc đều có tổn hại. Nếu bị khắc (tức Thủy) là khắc nhập rất xấu, còn khắc (tức Thổ) là khắc xuất cũng xấu, nhưng thuộc diện “tiền hung hậu kiết” và “ngư ông đắc lợi”.

Nói về biện chứng và tam suy luận (tam yếu) : khi nước (Thủy) bị đất (Thổ) ngăn cản, nước không thể xâm thực, nhưng đất cũng phải cố lấy sức ngăn chặn đường nước tiến nên có hao tổn. Đó là tiền hung, còn hậu kiết khi nước tiến không xong nhưng đã làm thấm đất, nhờ đó đất không khô cằn mà trở nên màu mỡ.

Nhưng trên đất không chỉ có đất, còn có các loài thảo mộc (Mộc) sinh sôi nảy nở nhờ đất, Mộc vượng nhờ Thổ khắc Thủy, đấy là do khắc ứng mà có tức Mộc thuộc về dạng “ngư ông đắc lợi”.

7- Ngoại ứng : tức ứng ngoài quẻ. Khi Thể Dụng được xem là nội quẻ thì phần ứng là ngoại quẻ, tức thêm một cấp dự đoán của môn Mai Hoa.

Thí dụ : Thể và Dụng ứng việc bàn thảo việc mua bán vải sợi, có thành công không. Phải xét đến các yếu tố ngoại cảnh lẫn không gian, thời gian.

Ngoại cảnh là, thiên hạ đang chuộng hàng vải nào ? Như Soie (bằng sợi tổng hợp), Katé (bằng sợi pha giữa tổng hợp với cotton) hay vải (chỉ bằng sợi cotton).

Thông thường vải dệt sợi tông hợp chỉ thích hợp vào hai mùa Đông Xuân bởi chúng giữ nhiệt trước cái lạnh, còn vải Katê, Cotton được chuộng vào những mùa Hạ Thu, vì mau hút mồ hôi, tản nhiệt v.v…xem sim so dep phong thuy

Không gian là, thông thường thiên hạ đi mua sắm vải vóc may mặc vào những dịp lễ hội, và nhất là Tết dương lịch hay Tết nguyên đán.

Thời gian là, có cận hay còn xa những ngày lễ tết.

Từ các yếu tố trên mới hình thành việc bàn thảo thành công hay thất bại, quẻ ứng là tốt mà ngoại cảnh, không gian, thời gian không phù hợp, việc thương thảo này chỉ đi đến một kết quả mang tính xã giao, không được như ý v.v…

9- Địa lý ứng : thuộc về bản sắc nghề nghiệp của người xem, nếu là người đang sinh sống hay làm việc ở nơi núi rừng, sẽ thuộc quẻ Chấn, Tốn (Mộc), ở miền sông nước thuộc quẻ Khảm (Thủy), ở nơi nhiều quặng mỏ, nơi chế tác kim loại đen và màu thuộc quẻ Kiền, Đoài (Kim), ở nơi có nhiều lửa (bếp ăn, lò rèn, lò đúc hay những người vợ nội trợ) thuộc quẻ Ly (Hỏa), hoặc nơi nhiều đất cát, gạch, đá thuộc quẻ Cấn, Khôn (Thổ), đấy là Dụng.

Tính được bản sắc địa phương hay tính chất nghề nghiệp rôi tính với quẻ Thê đê biết sinh khăc

10- Người ứng : tức xem sinh khắc từ yếu tố con người, vì mỗi người mang tính tương hợp với một số người trong xã hội (xem phần”Bát quái vạn vật”), khi xem phải biết đối tác của người xem thuộc nam hay nữ, già hay trẻ, sống ở phương nào, địa vị ra sao thuộc Dụng, tính với quẻ Thể để biết sự sinh khắc giữa Dụng và Thể.

Trên đây là Thập ứng khi xem một quẻ môn Mai Hoa, nhưng có thể không sử dụng hết 10 phần ứng trên, cũng đã dự đoán được tính cát hung, vì chính quẻ và quẻ biến đã có xác suất đến tám, chín mươi phần của sự việc. Đồng thời môn Mai Hoa còn cho thấy tính thực dụng ngoài quẻ đã toán số, như tính đến ngoại ứng, địa lý ứng, người ứng v.v…

SimPhongThuy.Vn

Thúy Hằng

Tác giả: Thúy Hằng

Lần đầu tiên Thúy Hằng tiếp xúc với phong thủy khi còn là sinh viên, khi đó cô bị thu hút bởi những kiến thức huyền bí và uyên thâm về bộ môn này. Sau đó, cô dành nhiều năm để nghiên cứu và tìm hiểu phong thủy từ các sách vở, tài liệu và tham gia các khóa học chuyên sâu. Với sự nỗ lực và ham học hỏi, Thúy Hằng đã trở thành một người có kinh nghiệm phong thủy uy tín. Cô có kiến thức sâu rộng về các lĩnh vực phong thủy khác nhau như: phong thủy nhà ở, phong thủy văn phòng, phong thủy tâm linh...

Nếu quý bạn muốn kích công danh, sự nghiệp, tài vận, gia đạo, tình duyên hay giải hạn, bạn có thể chọn sim phong thủy trong kho sim phong thủy hợp từng công việc sau đây:

Phong thủy Tạp luận

Đánh giá: Star Star Star Star Star
Mô tả:

Sắp xếp Cửu tinh vào tinh bàn còn gọi là an sao hạ quẻ, đó là phương pháp quan trọng nhất của Huyền Không học. Xem chi tiết phương pháp này ngay tại đây.

Đánh giá: Star Star Star Star Star
Mô tả:

Dựa vào Ngũ hành diễn giải Ngũ hành thân chủ, Tứ trụ bản mệnh, Ngũ hành dãy số qua hai nguyên lý cơ bản Tương sinh và Tương khắc nhằm giúp quý bạn dễ dàng chọn lựa dãy số hợp mệnh.

Đánh giá: Star Star Star Star Star
Mô tả:

64 quẻ Kinh Dịch được tạo thành từ sự kết hợp của 8 quẻ Càn, Đoài, Ly, Chấn, Tốn, Khảm, Cấn, Khôn mang ý nghĩa tốt có, xấu có; giúp tiên đoán tương lai gần theo nguyên tắc âm dương giao cảm. 

Đánh giá: Star Star Star Star Star
Mô tả:

Mỗi con số đều ẩn chứa những ý nghĩa tốt xấu riêng theo cách luận số. Khám phá ngay ý nghĩa từng con số và các cặp số đẹp theo quan niệm dân gian ngay tại đây.

DANH SÁCH SIM HỢP TUỔI

Hotline Sim phong thủy
Zalo Sim phong thủy
Messenger Sim phong thủy
Close